Hiển thị các bài đăng có nhãn host. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn host. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 25 tháng 5, 2015

Phân Loại Băng Thông Và Các Tiết Kiệm Băng Thông Cho Website Của bạn

Phân loại theo phạm vi sử dụng:

Băng thông trong nước

Là băng thông sử dụng giữa các máy chủ trong nước, trao đổi dung lượng qua lại trong phạm vi một quốc gia.

Băng thông quốc tế

Là băng thông được sử dụng để trao đổi dung lượng giữa 2 điểm đầu cuối ở hai quốc gia khác nhau. Ví dụ khi người từ Mỹ truy cập một website đặt server tại Việt Nam thì cần sử dụng băng thông quốc tế. Người sử dụng Facebook tại Việt Nam truy cập vào Facebook cũng cần qua băng thông quốc tế. Vừa qua xảy ra tình trạng đứt cáp quang biển đi quốc tế cũng ảnh hưởng tới băng thông quốc tế và trong nước.


Cách tiết kiệm băng thông cho website của bạn:

Một website chạy chậm thì có một nguyên nhân phổ biến là thiếu băng thông, dưới đây Gdata xin nêu ra một số cách để tiết kiệm băng thông cho website của bạn:

1. Tối ưu hình ảnh

Site của bạn không nên để nhiều ảnh vì để tải ảnh cần lượng băng thông lớn. Nếu dùng hình ảnh cũng chỉ nên để ở kích thước vừa phải.

2. Để file web ở dạng nén.

Ngoài tác dụng để code an toàn hơn, việc nén File giúp website của bạn có thể được load nhanh hơn. Hầu hết các trình duyệt đều hỗ trợ Gzip nên việc nén file cũng trở nên dễ dàng hơn.

3. Đề phòng Hotlinking

Hotlinking là việc website khác chiếm băng thông website của bạn. Việc này xảy ra khi website đó link đến 1 hình ảnh hoặc bài viết chứa trên server của bạn. Những website uy tín và nổi tiếng thường bị hotlinking. Tuy nhiên cũng có nhiều cách để chống hotlinking. Ví dụ, bằng .htaccess.

4. CSS càng nhiều càng tốt.

CSS là một hành động code, dùng để trang trí website mà không cần dùng nhiều hình ảnh. Như vậy, nếu website của bạn được CSS nhiều và cẩn thận thì lượng băng thông tiêu tốn sẽ ít đi.

5. Chú ý đến băng thông quốc tế.

Thông thường Goole crawl website của bạn vài lần 1 ngày. Vì vậy, việc đó cũng tiêu tốn băng thông quốc tế của bạn. Nếu bạn thấy rằng việc Google truy vấn website của bạn quá nhiều, bạn có thể điều chỉnh tần suất này qua webmaster tool.

Còn rất nhiều cách nữa để tối ưu lượng băng thông tiêu tốn cho website của bạn. Nhưng trên đây là 5 cách khá hiệu quả bạn có thể sử dụng để tối ưu băng thông.

Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp bạn hiểu được băng thông và áp dụng các cách khác nhau để số tiền bạn bỏ ra mua băng thông có hiệu quả nhất.

Thứ Ba, 19 tháng 5, 2015

7 Bước Khôi Phục Website Và Database Trên Vps, Server

Các Bước Khôi Phục:

Quá trình khôi phục website và database trên VPS/Server trải qua 7 bước chính:

1. Hãy chắc chắn bạn đã backup lại toàn bộ dữ liệu và Database.

2. Cài đặt lại VPS bằng HZserver

3. Tạo database trên VPS chính trước khi restore

4. Add thêm các domain vào VPS vừa cài đặt

5. Cho VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

6. Tạo Script transfer lại toàn bộ các file backup từ VPS backup về VPS ta vừa cài đặt xong.

a, Trường hợp với MySQL engine là MyISAM

b, Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác.

7. Tắt chức năng  VPS backup được login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu


Hướng dẫn phục hồi website và database trên VPS/Server  từ VPS backup

Hướng Dẫn Cụ Thể:

Chúng ta cùng đi vào chi tiết từng bước một nhé.

1. Hãy chắc chắn bạn đã backup lại toàn bộ dữ liệu và Database.

Cách thức thực hiện backup các bạn xem ở bài Hướng dẫn tự động backup code và database sang một server/VPS khác. Trước khi cài lại VPS, các bạn hãy chạy file backup_VPS.sh lần cuối cùng để sao lưu dữ liệu mới nhất nhé.

2. Cài đặt lại VPS bằng HZserver

(Nếu bạn chỉ phục hồi lại VPS từ VPS backup thì không cần làm bước này)

Sau khi bạn đã chạy backup_VPS.sh xong. Bạn hãy login vào control panel của nhà cung cấp VPS, sau đó chọn rebuild lại VPS. Để sử dụng được HZserver để cài đặt PHP-FPM, MariaDB và Nginx và quản lý VPS, bạn cần phải chọn hệ điều hành Centos 6, 64 bít nhé.

Tiếp theo bạn cài đặt HZserver theo hướng dẫn ở bài Cài đặt Nginx, PHP-FPM, MariaDB và quản lý VPS dễ dàng, bảo mật với HZserver.

3. Tạo database trên VPS chính trước khi restore

Trên VPS cần phục hồi, bạn đăng nhập vào SSH và truy cập vào  hzserver menu và chọn chức năng 4 để tạo database cần restore. Mật khẩu và user phải giống với database backup nhé. Chúng ta có bao nhiêu database backup thì bạn cần tạo thêm bấy nhiêu database nhé.

4. Add thêm các domain vào VPS vừa cài đặt

Bạn sử dụng chức năng thêm domain của HZserver để thêm các domain ta cần phục hồi nhé.

Tuy cập HZserver menu và chọn phím chức năng 1 để sử dụng.

Chúng ta sẽ add thêm đầy đủ các domain domain nhé. Tiếp theo vào folder public_html của các domain này xóa tất cả các file index.html đi nhé!

5. Cho VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

Bây giờ chúng ta sẽ cho phép VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần mật khẩu:
Trên VPS backup bạn gõ lệnh:
ssh-keygen -f ~/.ssh/id_rsa -q -P “”
tiếp theo:
ssh-copy-id -i ~/.ssh/id_rsa.pub IP_VPS_chính
ví dụ VPS chính của bạn có IP 123.456.789 thì ta dùng lệnh:
ssh-copy-id -i ~/.ssh/id_rsa.pub 123.456.789
sau đó ta nhập mật khẩu VPS chính là hoàn thành.

6. Tạo Script transfer lại toàn bộ các file backup từ VPS backup về VPS ta vừa cài đặt xong.

Sau khi ta đã cho VPS backup kết nối với VPS chính mà không cần nhập khẩu. Ta sẽ tạo script để transfer tất cả code và database đã backup ngược trở lại VPS chính. Tốc độ upload và download trên VPs rất nhanh, do đó nếu dung lượng backup của bạn lên tới hàng chục GB thì cũng mất một vài phút là hoàn thành việc này.

Có hai trường hợp tạo script:

Trường hợp với MySQL engine là MyISAM và Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác. Tuy nhiên nếu bạn sử dụng nếu bạn sử dụng HZserver để quản lý VPS thì mặc định MySQL engine là MyISAM nên chúng ta chỉ cần transfer ngược trở lại folder MySQL và code là xong.

a, Trường hợp với MySQL engine là MyISAM

Tạo một file restore.sh trên máy tính với nội dung như sau:
#!/bin/bash
rsync -avz -e ssh /home/backup/home/ root@IP_VPS_Chính:/home/
rsync -avz -e ssh /home/backup/mysql/ root@IP_VPS_Chính:/var/lib/mysql/
Sau đó bạn dùng một trình upload file như winscp hay filezilla upload restore.sh lên thư mục /bin/ trên VPS backup. Tiếp theo chmod file này 755.

Tiếp tục truy cập SSH vào VPS backup và chạy script restore.sh để chuyển toàn bộ dữ lệu database và code về VPS chính

Lệnh thực hiện:restore.sh

bạn chờ một vài phút để chuyển dữ liệu về VPS chính. Sau khi Rsync dữ liệu hoàn thành. Bạn cần khởi động lại Nginx và MySQL, php-fpm để hoàn thành
service nginx restart
service php-fpm restart
service mysql restart
Vậy là ta hoàn thành việc phục hồi VPS từ VPS backup. Chúng ta sẽ mất khoảng hơn 10 phút để hoàn thành phục hồi VPS để website hoạt động lại bình thường.

b, Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác

với MysSQL engine là MyISAM ta có thể cách ở trên là nhanh nhất. Nhưng bạn vẫn có thể sử dụng cách dưới đây.

Tạo script restore.sh tương tự như trên để chuyển code và database về VPS chính.
#!/bin/bash
rsync -avz -e ssh /home/backup/home/ root@IP_VPS_Chính:/home/
rsync -avz -e ssh /home/backup/backupmysql/ root@IP_VPS_Chính:/home/backupmysql/
upload lên /bin/ rồi chomd file này 755, chạy lệnh restore.sh trên VPS backup để chuyển file backup về VPS chính.

Sau khi bạn chạy restore.sh xong, code và database backup đã chuyển về VPS chính. Lúc này website chưa thể hoạt động do chỉ có code mà chưa có database. bây giờ chúng ta cần phải import database, bây giờ chúng ta sẽ sử dụng mysqldump để phục hồi database.

7. Tắt chức năng  VPS backup được login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

Bạn chạy lệnh sau trên VPS backup để tắt đi khả năng login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu ở bước trước ta đã làm.

Tìm Hiểu Về Lịch Sử Của Cloud Computing

Các bạn có biết rằng Khái niệm về Điện Toán Đám Mây đã được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1961. Kể từ đó đến nay, điện toán đám mây đã có những bước tiến dài, thời gian cũng dài, đặc biệt là trong những năm trở lại đây, ĐTDM đã có những sự phát triển vượt bậc và cực kỳ nhanh chóng.


Cloud Computing và ứng dụng

Để hình dung rõ hơn, chúng ta bắt đầu điểm lại nhé.

Những năm 80 đã có sự bùng nổ lớn trong ngành công nghiệp máy tính, đến năm 1980 đã có hơn 5 triệu máy tính đã được sử dụng, chủ yếu là trong chính phủ hoặc trong cách doanh nghiệp. Vào năm 1981. IBM đã đưa ra mẫu máy tính đầu tiên cho người dùng cá nhân, và chỉ sau đó 1 năm, Microsoft tung ra hệ điều hành MS-DOS mà hầu hết những máy tính ở thời điểm đó đều chạy trên nền này. Và sau đó là sự ra đời của Macintosh.

Tất cả những điều trên như là những hạt giống đầu tiền cho sử nảy mầm của Internet giai đoạn sau này

Vào năm 1990, thế giới đã chiêm ngưỡng một phương thức kết nối chưa từng có từ trước đó, chính là phương thức Word Wide Web được phát hành, và được sử dụng vào năm 1991. Vào năm 1993, trình duyệt đầu tiên đã xuất hiện và đã được cấp phép cho các doanh nghiệp công ty tư nhân sử dụng để truy cập internet.

Khi đã có những bước tiến công nghệ lớn mạnh như vậy, các công ty công nghệ trên thế giới đã bắt đầu nghỉ đến khả năng áp dụng internet để làm thương mại, tiếp cận với mọi người một cách nhanh hơn. Điều đó đã thúc đấy sự ra đời của một số công ty công nghệ có tiếng tăm sau này đó là Vào năm 1994, Netscape được thành lập, 1 năm sau đó Amazon & Ebay cũng chính thức ra đời.

Sự kết thúc của thập niên 90 và sự bắt đầu của thập niên 2000, cùng với những sự phát triển vượt trội của công nghệ máy tính. Điện toán máy chủ ảo đã có môi trường thích hợp để tung cánh bay cao, và trong thời gian này đã có những tiêu chuẩn nhất định đã được phát triển đó là tính phổ biến cao, băng thông lớn và khả năng tương tác.

Vdo.vn ra mắt vào năm 1999 và là trang web đầu tiên cung cấp các ứng dụng kinh doanh từ một trang web “bình thường” – những gì bây giờ được gọi là điện toán đám mây.

Trong thời gian này, một số công ty chỉ mới bước đầu tư chứ không thu về lợi nhuận trực tiếp. Chúng ta có thể thấy Amazon và Google đầu tiên hoạt động đều không thu lợi nhuận trong những năm đầu tiên khi họ ra đời. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn tại, họ đã phải suy nghĩ và cải tiến rất nhiều trong mô hình kinh doanh và khà năng đáp ứng dịch vụ của họ cho khách hàng.

Năm 2002, Amazon đã giới thiệu Amazon Web Services. Điều này đã cho người sử dụng có khả năng lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc lớn hơn rất nhiều.

Năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã thực sự tao ra cuộc cách mạng hóa giao tiếp giữa người với người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng tư của họ cho bạn bè, điều này đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường được gọi là đám mây dành cho cá nhân.

Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây của mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này cho phép mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng thông qua đám mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service (S3), Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ trên mạng Internet. Nó được thiết kế cho bạn có thể sử dụng để lưu trữ và lấy bất kỳ số lượng dữ liệu, bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào trên web.

Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android

Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành

Trong những năm 2010, các công ty đã phát triển điện toán đám mây để tích cực cải thiện dịch vụ và khả năng đáp ứng của mình để phục vụ nhu cầu cho người sử dụng một cách tốt nhất.

Dự đoán trong năm 2013 và về sau nữa, trên thế giới sẽ có khảng 1 tỷ người sử dụng Smart Phone, và năm 2015 thị trường máy tính bảng sẽ thu hút được khoảng 44 triệu người.

Điều này đã giúp cho các dịch vụ thuê máy chủ ảo ngày càng phát triển vượt bậc, mang đến nhiều trải nghiệm mới cho người dùng, kết nối ở khắp mọi nơi và mọi lúc thông qua môi trường internet.

Hosting Chuyên Dụng Là Gì?

Một tài khoản lưu trữ được chia sẻ thường là đủ cho các công ty nhỏ chỉ bắt đầu trên web. Nó dễ dàng cho phép họ thiết lập một sự hiện diện trực tuyến, định vị thương hiệu và sản phẩm của họ, và bắt đầu thu thập dẫn hoặc bán hàng hóa.

Tuy nhiên, khi công ty bắt đầu phát triển và kinh doanh nhặt, hoặc khi trang web của nó trở nên lớn hơn và phức tạp hơn với sự gia tăng tương ứng trong giao thông, các trang web có thể làm chậm, bắt đầu tụt hậu, hoặc ngừng đáp ứng hoàn toàn. Điều đó có nghĩa là trang web cần nhiều nguồn lực hơn nó có sẵn và chia sẻ lưu trữ là không còn đủ. Đó là thời gian để nhìn vào lưu trữ chuyên dụng.


Hosting chuyên dụng là gì?

Trong tất cả các điều khoản sử dụng bởi các công ty lưu trữ, lưu trữ chuyên dụng có lẽ là dễ hiểu nhất. Nó chỉ đơn giản có nghĩa là một máy chủ web là hoàn toàn dành riêng cho nhu cầu của một khách hàng. Không có khách hàng khác chia sẻ máy hoặc nguồn lực của mình, và khách hàng có thể thiết lập và sau đó sử dụng các máy chủ trong bất kỳ cách nào nó thấy phù hợp. Nó có thể lưu trữ một trang web rất lớn, tổ chức một số trang web nhỏ hơn, hay thậm chí cho phép các công ty khác sử dụng một số các máy chủ nếu nó chọn.

Với một gói hosting chuyên dụng, khách hàng không sở hữu các máy chủ. Nó chỉ đơn giản là thuê, và các chi phí của máy và bảo trì của nó được bao gồm trong lệ phí hàng tháng của khách hàng. Giá của một hộp chuyên dụng chủ yếu dựa vào loại và thông số kỹ thuật của máy tính (cho ví dụ, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền cho một bộ xử lý mạnh mẽ hơn hoặc bộ nhớ bổ sung) và số lượng băng thông được phân bổ vào tài khoản. Dù quản trị máy chủ và hỗ trợ được bao gồm trong giá của một gói hosting chuyên dụng hay không phụ thuộc vào các máy chủ web cá nhân, cũng như các vấn đề của những người có trách nhiệm đối với phần mềm và nâng cấp hệ thống điều hành. Lưu trữ dành riêng cho các khách hàng truy cập đầy đủ gốc đến máy chủ, để nó có thể được cấu hình như mong muốn.