Thứ Ba, 19 tháng 5, 2015

7 Bước Khôi Phục Website Và Database Trên Vps, Server

Các Bước Khôi Phục:

Quá trình khôi phục website và database trên VPS/Server trải qua 7 bước chính:

1. Hãy chắc chắn bạn đã backup lại toàn bộ dữ liệu và Database.

2. Cài đặt lại VPS bằng HZserver

3. Tạo database trên VPS chính trước khi restore

4. Add thêm các domain vào VPS vừa cài đặt

5. Cho VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

6. Tạo Script transfer lại toàn bộ các file backup từ VPS backup về VPS ta vừa cài đặt xong.

a, Trường hợp với MySQL engine là MyISAM

b, Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác.

7. Tắt chức năng  VPS backup được login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu


Hướng dẫn phục hồi website và database trên VPS/Server  từ VPS backup

Hướng Dẫn Cụ Thể:

Chúng ta cùng đi vào chi tiết từng bước một nhé.

1. Hãy chắc chắn bạn đã backup lại toàn bộ dữ liệu và Database.

Cách thức thực hiện backup các bạn xem ở bài Hướng dẫn tự động backup code và database sang một server/VPS khác. Trước khi cài lại VPS, các bạn hãy chạy file backup_VPS.sh lần cuối cùng để sao lưu dữ liệu mới nhất nhé.

2. Cài đặt lại VPS bằng HZserver

(Nếu bạn chỉ phục hồi lại VPS từ VPS backup thì không cần làm bước này)

Sau khi bạn đã chạy backup_VPS.sh xong. Bạn hãy login vào control panel của nhà cung cấp VPS, sau đó chọn rebuild lại VPS. Để sử dụng được HZserver để cài đặt PHP-FPM, MariaDB và Nginx và quản lý VPS, bạn cần phải chọn hệ điều hành Centos 6, 64 bít nhé.

Tiếp theo bạn cài đặt HZserver theo hướng dẫn ở bài Cài đặt Nginx, PHP-FPM, MariaDB và quản lý VPS dễ dàng, bảo mật với HZserver.

3. Tạo database trên VPS chính trước khi restore

Trên VPS cần phục hồi, bạn đăng nhập vào SSH và truy cập vào  hzserver menu và chọn chức năng 4 để tạo database cần restore. Mật khẩu và user phải giống với database backup nhé. Chúng ta có bao nhiêu database backup thì bạn cần tạo thêm bấy nhiêu database nhé.

4. Add thêm các domain vào VPS vừa cài đặt

Bạn sử dụng chức năng thêm domain của HZserver để thêm các domain ta cần phục hồi nhé.

Tuy cập HZserver menu và chọn phím chức năng 1 để sử dụng.

Chúng ta sẽ add thêm đầy đủ các domain domain nhé. Tiếp theo vào folder public_html của các domain này xóa tất cả các file index.html đi nhé!

5. Cho VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

Bây giờ chúng ta sẽ cho phép VPS backup kết nối tới VPS chính mà không cần mật khẩu:
Trên VPS backup bạn gõ lệnh:
ssh-keygen -f ~/.ssh/id_rsa -q -P “”
tiếp theo:
ssh-copy-id -i ~/.ssh/id_rsa.pub IP_VPS_chính
ví dụ VPS chính của bạn có IP 123.456.789 thì ta dùng lệnh:
ssh-copy-id -i ~/.ssh/id_rsa.pub 123.456.789
sau đó ta nhập mật khẩu VPS chính là hoàn thành.

6. Tạo Script transfer lại toàn bộ các file backup từ VPS backup về VPS ta vừa cài đặt xong.

Sau khi ta đã cho VPS backup kết nối với VPS chính mà không cần nhập khẩu. Ta sẽ tạo script để transfer tất cả code và database đã backup ngược trở lại VPS chính. Tốc độ upload và download trên VPs rất nhanh, do đó nếu dung lượng backup của bạn lên tới hàng chục GB thì cũng mất một vài phút là hoàn thành việc này.

Có hai trường hợp tạo script:

Trường hợp với MySQL engine là MyISAM và Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác. Tuy nhiên nếu bạn sử dụng nếu bạn sử dụng HZserver để quản lý VPS thì mặc định MySQL engine là MyISAM nên chúng ta chỉ cần transfer ngược trở lại folder MySQL và code là xong.

a, Trường hợp với MySQL engine là MyISAM

Tạo một file restore.sh trên máy tính với nội dung như sau:
#!/bin/bash
rsync -avz -e ssh /home/backup/home/ root@IP_VPS_Chính:/home/
rsync -avz -e ssh /home/backup/mysql/ root@IP_VPS_Chính:/var/lib/mysql/
Sau đó bạn dùng một trình upload file như winscp hay filezilla upload restore.sh lên thư mục /bin/ trên VPS backup. Tiếp theo chmod file này 755.

Tiếp tục truy cập SSH vào VPS backup và chạy script restore.sh để chuyển toàn bộ dữ lệu database và code về VPS chính

Lệnh thực hiện:restore.sh

bạn chờ một vài phút để chuyển dữ liệu về VPS chính. Sau khi Rsync dữ liệu hoàn thành. Bạn cần khởi động lại Nginx và MySQL, php-fpm để hoàn thành
service nginx restart
service php-fpm restart
service mysql restart
Vậy là ta hoàn thành việc phục hồi VPS từ VPS backup. Chúng ta sẽ mất khoảng hơn 10 phút để hoàn thành phục hồi VPS để website hoạt động lại bình thường.

b, Trường hợp với MysSQL engine là Innodb hay bất kỳ Engine khác

với MysSQL engine là MyISAM ta có thể cách ở trên là nhanh nhất. Nhưng bạn vẫn có thể sử dụng cách dưới đây.

Tạo script restore.sh tương tự như trên để chuyển code và database về VPS chính.
#!/bin/bash
rsync -avz -e ssh /home/backup/home/ root@IP_VPS_Chính:/home/
rsync -avz -e ssh /home/backup/backupmysql/ root@IP_VPS_Chính:/home/backupmysql/
upload lên /bin/ rồi chomd file này 755, chạy lệnh restore.sh trên VPS backup để chuyển file backup về VPS chính.

Sau khi bạn chạy restore.sh xong, code và database backup đã chuyển về VPS chính. Lúc này website chưa thể hoạt động do chỉ có code mà chưa có database. bây giờ chúng ta cần phải import database, bây giờ chúng ta sẽ sử dụng mysqldump để phục hồi database.

7. Tắt chức năng  VPS backup được login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu

Bạn chạy lệnh sau trên VPS backup để tắt đi khả năng login vào VPS chính mà không cần nhập mật khẩu ở bước trước ta đã làm.

Tìm Hiểu Về Lịch Sử Của Cloud Computing

Các bạn có biết rằng Khái niệm về Điện Toán Đám Mây đã được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1961. Kể từ đó đến nay, điện toán đám mây đã có những bước tiến dài, thời gian cũng dài, đặc biệt là trong những năm trở lại đây, ĐTDM đã có những sự phát triển vượt bậc và cực kỳ nhanh chóng.


Cloud Computing và ứng dụng

Để hình dung rõ hơn, chúng ta bắt đầu điểm lại nhé.

Những năm 80 đã có sự bùng nổ lớn trong ngành công nghiệp máy tính, đến năm 1980 đã có hơn 5 triệu máy tính đã được sử dụng, chủ yếu là trong chính phủ hoặc trong cách doanh nghiệp. Vào năm 1981. IBM đã đưa ra mẫu máy tính đầu tiên cho người dùng cá nhân, và chỉ sau đó 1 năm, Microsoft tung ra hệ điều hành MS-DOS mà hầu hết những máy tính ở thời điểm đó đều chạy trên nền này. Và sau đó là sự ra đời của Macintosh.

Tất cả những điều trên như là những hạt giống đầu tiền cho sử nảy mầm của Internet giai đoạn sau này

Vào năm 1990, thế giới đã chiêm ngưỡng một phương thức kết nối chưa từng có từ trước đó, chính là phương thức Word Wide Web được phát hành, và được sử dụng vào năm 1991. Vào năm 1993, trình duyệt đầu tiên đã xuất hiện và đã được cấp phép cho các doanh nghiệp công ty tư nhân sử dụng để truy cập internet.

Khi đã có những bước tiến công nghệ lớn mạnh như vậy, các công ty công nghệ trên thế giới đã bắt đầu nghỉ đến khả năng áp dụng internet để làm thương mại, tiếp cận với mọi người một cách nhanh hơn. Điều đó đã thúc đấy sự ra đời của một số công ty công nghệ có tiếng tăm sau này đó là Vào năm 1994, Netscape được thành lập, 1 năm sau đó Amazon & Ebay cũng chính thức ra đời.

Sự kết thúc của thập niên 90 và sự bắt đầu của thập niên 2000, cùng với những sự phát triển vượt trội của công nghệ máy tính. Điện toán máy chủ ảo đã có môi trường thích hợp để tung cánh bay cao, và trong thời gian này đã có những tiêu chuẩn nhất định đã được phát triển đó là tính phổ biến cao, băng thông lớn và khả năng tương tác.

Vdo.vn ra mắt vào năm 1999 và là trang web đầu tiên cung cấp các ứng dụng kinh doanh từ một trang web “bình thường” – những gì bây giờ được gọi là điện toán đám mây.

Trong thời gian này, một số công ty chỉ mới bước đầu tư chứ không thu về lợi nhuận trực tiếp. Chúng ta có thể thấy Amazon và Google đầu tiên hoạt động đều không thu lợi nhuận trong những năm đầu tiên khi họ ra đời. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn tại, họ đã phải suy nghĩ và cải tiến rất nhiều trong mô hình kinh doanh và khà năng đáp ứng dịch vụ của họ cho khách hàng.

Năm 2002, Amazon đã giới thiệu Amazon Web Services. Điều này đã cho người sử dụng có khả năng lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc lớn hơn rất nhiều.

Năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã thực sự tao ra cuộc cách mạng hóa giao tiếp giữa người với người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng tư của họ cho bạn bè, điều này đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường được gọi là đám mây dành cho cá nhân.

Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây của mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này cho phép mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng thông qua đám mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service (S3), Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ trên mạng Internet. Nó được thiết kế cho bạn có thể sử dụng để lưu trữ và lấy bất kỳ số lượng dữ liệu, bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào trên web.

Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android

Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành

Trong những năm 2010, các công ty đã phát triển điện toán đám mây để tích cực cải thiện dịch vụ và khả năng đáp ứng của mình để phục vụ nhu cầu cho người sử dụng một cách tốt nhất.

Dự đoán trong năm 2013 và về sau nữa, trên thế giới sẽ có khảng 1 tỷ người sử dụng Smart Phone, và năm 2015 thị trường máy tính bảng sẽ thu hút được khoảng 44 triệu người.

Điều này đã giúp cho các dịch vụ thuê máy chủ ảo ngày càng phát triển vượt bậc, mang đến nhiều trải nghiệm mới cho người dùng, kết nối ở khắp mọi nơi và mọi lúc thông qua môi trường internet.

Những Link Kiện Quan Trọng Trong Hệ Thống Máy Chủ

Bo mạch máy chủ

Bo mạch máy chủ (Chipset Intel s5000) Nếu như các bo mạch chủ của PC thông thường đa số chạy trên các dòng chipset cũ như Intel 845, 865 hay các dòng mới Intel 945, 975,... thì các Chipset của các Board mạch chủ của Máy chủ thông dụng sử dụng các chipset chuyên dùng như Intel E7520, Intel 3000, Intel 5000X,.... với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao như RAM ECC, HDD SCSI - SAS, Raid hay hỗ trợ gắn nhiều CPU dòng Xeon,...


Bộ vi xử lý (CPU)

PC thông thường bạn dùng các Socket dạng 478, 775 với các dòng Pentium 4, Pentium D, Duo core, Quadcore thì các dòng CPU dành riêng cho máy chủ đa số là dòng Xeon với kiến trúc khác biệt hoàn toàn, hoạt động trên các socket 771, 603, 604 với dung lượng cache L2 cao, khả năng ảo hóa cứng, các tập lệnh chuyên dùng khác... Một số máy chủ dòng cấp thấp vẫn dùng CPU Socket 775 làm vi xử lý chính của chúng.

Bộ nhớ (RAM) 

Các loại RAM mà bạn thường thấy trên thị trường là các loại DDR RAM I, II có Bus 400, 800,... trong khi đó RAM dành cho Server cũng có những loại như vậy nhưng chúng còn có thêm tính năng ECC (Error Corection Code) giúp máy bạn không bị treo, dump màn hình xanh khi có bất kỳ 1 bit nào bị lỗi trong quá trình xử lý dữ liệu. Hơn nữa, các RAM loại này còn có khả năng tháo lắp nóng để thay thế khi bị hư hỏng mà bạn sẽ không cần phải tắt hệ thống. Dĩ nhiên, để sử dụng loại RAM này thì bo mạch chủ phải hỗ trợ chuẩn RAM mới này.

Ổ cứng (HDD)

Khác với các HDD của máy PC thường có giao tiếp IDE, SATA I, SATA II với tốc độ vòng quay đạt con số cao nhất 7200RPM và tốc độ đạt 300MB/s, các HDD dành cho Server hoạt động trên giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI) có băng thông cao hơn (600MB/s) và sở hữu một tốc độ vòng quay cao hơn gần 30% (10.000RPM) hay một số ổ SAS mới còn đạt được con số 15.000 RPM giúp tăng tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu.

Bo điều khiển Raid (Raid controller)

Đây là thành phần quan trọng trong một Server hiện đại, bo điều khiển này sẽ kết hợp các ổ cứng thành một thể thống nhất với những cơ chế sao lưu, chống lỗi giúp dữ liệu của bạn luôn được an toàn khi có các trục trặc vật lý xảy ra. Tùy theo các bo mạch, khả năng hỗ trợ các mức Raid khác nhau nhưng thông thường Raid 1 và Raid 5 là 2 mức phổ biến trong hầu hết các máy chủ. Một số bo mạch máy chủ đã tích hợp chip điều khiển này nên bạn có thể không cần trang bị thêm.

Bộ cung cấp nguồn (PSU) 

Thành phần cung cấp năng lượng cho các thiết bị bên trong giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của máy chủ, chính vì thế các dòng máy chủ chuyên dùng thường đi theo những bộ nguồn công suất thực cao có khả năng thay thế hay dự phòng khi bộ nguồn chính bị lỗi.

Qua các thông tin tìm hiểu trên, bạn có thể thấy được tầm quan trọng khi lựa chọn một Máy chủ chuyên nghiệp trang bị cho doanh nghiệp của mình. Tùy theo mức chi phí cho việc áp dụng CNTT vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bạn có thể dễ dàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp đồng hành cùng quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Nơi bạn có thể an tâm với các dữ liệu quan trọng của mình được lưu trữ an toàn và hoạt động trong một môi trường mạng có nhiều ứng dụng hữu ích được triển khai.

Dịch Vụ Cho Thuê Máy Chủ Ảo Giá Rẻ Đang Trở Thành Xu Hướng

Dịch vụ thuê máy chủ ảo giá rẻ là xu hướng tất yếu

Khái niệm điện toán đám mây (cloud computing) không còn xa lạ với các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam. Điện toán đám mây đại diện cho một mô hình mới về việc cung cấp và sử dụng dịch vụ, giúp mang lại quy mô hiệu quả, khả năng hoạt động linh hoạt và kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn.

Năm 2011 là năm đầu tiên điện toán đám mây bước lên vị trí số một theo đánh giá của hãng nghiên cứu Gartner về mối quan tâm của các giám đốc công nghệ thông tin (những năm trước, ứng dụng cloud comptuting xếp thứ 2 sau ảo hóa). Điều này cho thấy điện toán đám mây không còn là khái niệm mù mờ nữa mà đã trở thành một khuynh hướng và các giám đốc công nghệ phải cân nhắc tới chuyện ứng dụng như thế nào trong vòng 3 năm tới.


Thuật ngữ "cloud computing" ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua. Quan niệm này có thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ... sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung sản xuất bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thay họ. Google, theo lẽ tự nhiên, nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối các cloud (virtual server). Đa số người dùng Internet đã tiếp cận những dịch vụ đám mây phổ thông như e-mail, album ảnh và bản đồ số…

Không nằm ngoài xu thế, Việt Nam đang dần tiếp cận các dịch vụ thuê máy chủ ở đâu tốt nhất thông qua dự án của một số doanh nghiệp nước ngoài như Microsoft, Intel… cũng như từ những nhà phát triển, cung cấp trong nước như FPT, Biaki… IBM là doanh nghiệp tiên phong khai trương trung tâm điện toán đám mây tại Việt Nam vào tháng 9/2008 với khách hàng đầu tiên là là Công ty cổ phần dữ liệu trực tuyến việt nam.Có thể nói Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở ASEAN đưa vào sử dụng điện toán những đám mây.

Nhờ điện toán đám mây, các doanh nghiệp (công ty) lớn giờ đây không cần phải mua máy chủ riêng, không cần duy trì hàng trăm máy tính  để chứa các dữ liệu của công ty, không cần đội ngũ cán bộ quản trị mạng, không cần mua bản quyền các phần mềm, v..v… Thay vào đó, công ty chỉ cần sử dụng dịch vụ Thuê chỗ đặt máy chủ trung tâm điện toán nào đó, đánh giá dịch vụ đó có đáp ứng nhu cầu của công ty mình hay không, và trả tiền dịch vụ đó. Lúc đó công ty sẽ “toàn tâm” tập trung sản xuất còn các nhà cung cấp dịch vụ sẽ lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thay  thế để duy trì hoạt động mạng của công ty .

Đối với cá nhân người sử dụng không cần biết bằng công nghệ, bằng hình thức nào, và bằng phương thức quản lý như thế nào  để tạo ra và duy trì các dịch vụ đó, mà chỉ quan tâm làm sao có thể truy cập sử dụng dịch vụ với mức độ an toàn, tin cậy của dịch vụ được cung cấp có đáp ứng được như cầu của mình hay không.

Công nghệ ảo hóa đã chứng tỏ sự ưu việt về tốc độ, từ khả năng xử lý đến khả năng lưu trữ và kết nối mạng, tạo ra hiệu quả và hiệu suất cao hơn cho các ứng dụng, đồng thời cho phép sử dụng nhiều máy chủ ảo hơn trên các máy chủ. Việc sử dụng công nghệ ảo hóa vào hệ thống công nghệ thông tin trong doanh nghiệp đang là một xu hướng tất yếu, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Một Số Ưu Điểm Của Điện Toán Máy Chủ

Ưu điểm của điện toán máy chủ

Lợi ích cơ bản nhất ta thấy chính là việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp, cả về máy móc và con người như sau:


-  Sử dụng tài nguyên tính toán động: khi ứng dụng công nghệ này thì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cơ sở hạ tầng đúng với yêu cầu của doanh nghiệp và một cách tức thời, không dư thừa lãng phí. Khi có nhu cầu mở rộng thì doanh nghiệp không cần phải suy nghĩ là phải đầu tư thêm bao nhiêu máy chủ, bao nhiêu máy trạm, mà chỉ cần đưa ra thông số kỹ thuật thì các nhà cung cấp điện toán đam mây sẽ tự tìm kiếm tài nguyên rỗi để cung cấp cho doanh nghiệp.

-  Giảm chi phí: vì là dịch vụ nên doanh nghiệp chủ động trong việc cắt giảm chi phí để mua bán bảo trì tài nguyên. Doanh nghiệp không cần một đội ngủ chuyên gia đi mua máy chủ, cài đặt máy chủ, bảo trì, ...

-  Giảm độ phức tạp trong cơ cầu doanh nghiệp: doanh nghiệp có thể không cần đầu tư một đội ngủ it để vận hành hệ thống, mà tất cả những công việc này đã có nhà cung cấp điện toán đám mây lo.

Hosting Chuyên Dụng Là Gì?

Một tài khoản lưu trữ được chia sẻ thường là đủ cho các công ty nhỏ chỉ bắt đầu trên web. Nó dễ dàng cho phép họ thiết lập một sự hiện diện trực tuyến, định vị thương hiệu và sản phẩm của họ, và bắt đầu thu thập dẫn hoặc bán hàng hóa.

Tuy nhiên, khi công ty bắt đầu phát triển và kinh doanh nhặt, hoặc khi trang web của nó trở nên lớn hơn và phức tạp hơn với sự gia tăng tương ứng trong giao thông, các trang web có thể làm chậm, bắt đầu tụt hậu, hoặc ngừng đáp ứng hoàn toàn. Điều đó có nghĩa là trang web cần nhiều nguồn lực hơn nó có sẵn và chia sẻ lưu trữ là không còn đủ. Đó là thời gian để nhìn vào lưu trữ chuyên dụng.


Hosting chuyên dụng là gì?

Trong tất cả các điều khoản sử dụng bởi các công ty lưu trữ, lưu trữ chuyên dụng có lẽ là dễ hiểu nhất. Nó chỉ đơn giản có nghĩa là một máy chủ web là hoàn toàn dành riêng cho nhu cầu của một khách hàng. Không có khách hàng khác chia sẻ máy hoặc nguồn lực của mình, và khách hàng có thể thiết lập và sau đó sử dụng các máy chủ trong bất kỳ cách nào nó thấy phù hợp. Nó có thể lưu trữ một trang web rất lớn, tổ chức một số trang web nhỏ hơn, hay thậm chí cho phép các công ty khác sử dụng một số các máy chủ nếu nó chọn.

Với một gói hosting chuyên dụng, khách hàng không sở hữu các máy chủ. Nó chỉ đơn giản là thuê, và các chi phí của máy và bảo trì của nó được bao gồm trong lệ phí hàng tháng của khách hàng. Giá của một hộp chuyên dụng chủ yếu dựa vào loại và thông số kỹ thuật của máy tính (cho ví dụ, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền cho một bộ xử lý mạnh mẽ hơn hoặc bộ nhớ bổ sung) và số lượng băng thông được phân bổ vào tài khoản. Dù quản trị máy chủ và hỗ trợ được bao gồm trong giá của một gói hosting chuyên dụng hay không phụ thuộc vào các máy chủ web cá nhân, cũng như các vấn đề của những người có trách nhiệm đối với phần mềm và nâng cấp hệ thống điều hành. Lưu trữ dành riêng cho các khách hàng truy cập đầy đủ gốc đến máy chủ, để nó có thể được cấu hình như mong muốn.

Phân Biệt Giữa Xen Vps Và Kvm

XEN VPS

Xen là công nghệ ảo hóa thực sự cho phép chạy cùng lúc nhiều máy chủ ảo VPS trên 1 máy chủ vật lý.

Công nghệ ảo hóa XEN cho phép mỗi máy chủ ảo chạy nhân riêng của nó, do đó VPS có thể cài được cả Linux hay Windows Operating system, mỗi VPS có hệ thống File System riêng và hoạt động như 1 máy chủ vật lý độc lập.


Tài nguyên cung cấp cho máy chủ VPS XEN cũng độc lập, nghĩa là mỗi máy chủ XEN được cấp 1 lượng RAM, CPU và Disk riêng, nó đảm bảo rằng máy chủ VPS của bạn sẽ được cung cấp đủ tài nguyên như lúc đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ.

Do công nghệ XEN yêu cầu tài nguyên vật lý đầy đủ cho mỗi VPS, do đó nhà cung cấp dịch vụ cũng phải tăng cường tài nguyên vật lý trên máy chủ thật, dẫn đến máy chủ VPS sử dụng công nghệ XEN thường có giá đắt hơn công nghệ OpenVZ

KVM (Kernel-based Virtual Machine)

KVM là công nghệ ảo hóa mới cho phép ảo hóa thực sự trên nền tảng phần cứng. Do đó máy chủ KVM giống như XEN được cung cấp riêng tài nguyên để sử dụng, tránh việc tranh chấp tài nguyên với máy chủ khác trên cùng node. Máy chủ gốc được cài đặt Linux, nhưng KVM hỗ trợ tạo máy chủ ảo có thể chạy cả Linux, Windows. Nó cũng hỗ trợ cả x86 và x86-64 system.

Chưa có thống kê chính thức về ưu điểm của KVM so với XEN, tuy nhiên XEN được phát triển trước KVM khoảng 10 năm nên có thể được hoàn thiện hơn, trong khi KVM được phát triển mới nên được tiếp thu các công nghệ mới hơn và tránh những sai lầm không đáng có. Do đó, việc lựa chọn VPS chạy XEN hoặc KVM là tùy thuộc vào sở thích của bạn cũng như uy tín của nhà cung cấp hosting.

Làm Sao Để Chọn Được Một Hoting Thật Ưng Ý

Một số lưu ý để chọn một web hosting tốt nhất? Có một vài người vì muốn tiết kiệm tiền hoặc chưa dám mạnh dạn đầu tư nên hay tìm những free web hosting. Và thường thì các bạn cũng dễ dàng nhận ra rằng free web hosting bao giờ cũng nhiều lỗi, hay die, banner quảng cáo, cấm cái này hạn chế cái kia...và có thể die bất cứ lúc nào. 


Làm thế nào để chọn một web hosting thật tốt?

Một khi bạn đi đến quyết định mua host cho mình thì bạn phải cân nhắc rất nhiều điều kiện và có khi bạn cũng phân vân làm thế nào để biết một web hosting được cho là tốt? vì trên mạng có quá nhiều nhà cung cấp hosting với những lời quảng cáo ngọt như đường. Tuy nhiên trước khi quyết định mua host của một công ty nào đó bạn nên kiểm tra ngay xem nó có thực sự tốt hay không. Thật may mắn cho chúng ta là việc kiểm tra lại khá đơn giản nhưng vô cùng quan trọng.

Theo tôi điều kiện tiên quyết để chọn một web hosting là dịch vụ hỗ trợ khách hàng của họ. Bởi vì chúng ta khi mua host đã gửi gắm tất cả niềm tin và tài sản của mình cho họ, nhưng chúng ta lại không thể trực tiếp xử lý nếu có việc gì xảy ra mà phải nhờ đến dịch vụ hỗ trợ khách hàng của họ. Tất nhiên một khi bạn có bất trắc bạn muốn vấn đề của bạn phải được giải quyết ngay chứ không phải ngồi đợi một vài ngày. Bởi vì một ngày đợi chờ là một ngày bạn mất đi một số lượng khách đến thăm trang web của mình, đó là điều chẳng Webmaster nào muốn cả.

Nếu tôi chọn host cho mình tôi sẽ không chọn những công ty nào mà không có dịch vụ hỗ trợ trực tuyến hoặc bằng điện thoại trong trường hợp khẩn cấp. Trong thực tế bạn thấy hầu như công ty hosting nào cũng có số điện thoại liên lạc, nhưng hình như số đó chỉ để làm cảnh thôi. Họ thực sự không trả lời bạn như họ đã quảng cáo là 24/7/365, đa số là từ thứ 2 đến thứ 7. Khi lần đầu tiên tôi mua host là tôi mua ở một công ty ở Hà Nội, ngày đó cứ được 2 ngày là site lại down (down tức là không vào được) một lần mà bandwidth (bandwidth là băng thông) thì còn dư quá trời. Gọi Yahoo cũng chẳng thấy ai, gọi điện thì cũng chỉ vào giờ hành chính thì may ra mới gặp. Mà trả lời thì cô hồn hết biết! "tại website của anh có diễn đàn nên server không chịu nổi nên die thôi. Từ trước đến nay công ty chúng tôi chỉ host cho những website công ty không có diễn đàn". Hay những câu trả lời tương tự vậy? Và bạn coi như mình mất một khoản học phí đầu tiên khi bước chân vào làng web hosting.

Vậy bạn sẽ làm thế nào để kiểm tra được dịch vụ của họ có tín nhiệm hay không? bằng cách đơn giản là thử kiểm tra họ như khi bạn đi mua quần áo bạn cũng được quyền mặc thử vậy. Nếu họ có số điện thoại mà trong hầu hết trường hợp họ phải có bạn thử gọi họ vào buổi tối muộn muộn một chút hoặc gọi vào cuối tuần để xem họ có ở đó không? Bạn cũng có thể gửi email đến cho họ và hỏi họ những câu hỏi cơ bản như "email của host có auto response không?" hoặc "em có thể tách domain ra khỏi host được không?" và xem xem mất bao lâu thì họ trả lời bạn. Nếu trong trường hợp không khẩn cấp lắm thì khoảng 1 ngày là có thể chấp nhận được.Nếu bạn gửi mail vào thứ 7 và đến thứ 2 mà vẫn chưa nhận được thì chắc chắn dịch vụ đó không tốt rồi.Và nếu họ còn không có cả số điện thoại để liên lạc thì tốt nhất bạn nên chọn dịch vụ hosting khác.

Vì Sao Không Thể Làm Web Hosting Site Của Riêng Mình

Rất nhiều doanh nghiệp có thể là máy chủ của chính website của họ. Tuy nhiên, để làm điều này, bạn cần những thỏa thuận đặc biệt với nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP), và bạn cũng phải có phần cứng và phần mềm thích hợp.


Rất nhiều doanh nghiệp có thể là máy chủ của chính website của họ. Tuy nhiên, để làm điều này, bạn cần những thỏa thuận đặc biệc với nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP), và bạn cũng phải có phần cứng và phần mềm thích hợp.

Thêm vào đó, cho thuê hosting giá rẻ bạn cần ít nhất phải có một nhân viên phục vụ cho webmaster của bạn,  người chịu trách nhiệm duy trì hoạt động cho web server, bảo đảm site làm việc tốt nhất có thể.Sau đây là một danh sách ngắn cần lưu ý khi bạn muốn trở thành  máy chủ của chính website của mình:

Một đường kết nối internet chuyên dụng. Đường kết nối này phải đạt tốc độ cao cho phép người khác dạo web site của bạn suốt 24h trong ngày. Giá thấp nhất cho một đường ISDN hay DSL là vào $200/tháng; trong khi đó một đường dẫn siêu tốc độ T1 có thể tốn đến hàng ngàn đô la mỗi tháng.

Địa chỉ IP cho server của bạn. Địa chỉ IP là con số duy nhất nhận dạng với máy tính với internet. Bạn không thể chỉ tạo ra những địa chỉ IP của riêng mình mà bạn phải đăng ký bản quyền cho các địa chỉ với ISP của bạn. Một số nhà cung cấp cho một vài địa chỉ IP khi bạn đăng ký đường dẫn internet tốc độ cao, cho dù bạn phải trả thêm tiền cho những địa chỉ mà bạn cần.

Một tên miền.  Đây là một tên bằng ký tự giúp người đọc web site của bạn mộ cách dễ dàng trong cộng đồng chung. Hầu hết các ISP dẽ giúp bạn tìm một tên miền chưa ai dùng và đăng ký nó, thường ít hơn $15/năm – và còn rẻ hơn nếu bạn trả trước vài năm.

Một máy tính chạy web server. Máy tính này cũng có rất nhiều mẫu mã và kích thước, từ một PC chuẩn chạy Windows NT cho đến những máy Unix có giới hạn cao. Một web server với một bộ xử lý tốt hoạt động nhiều và nhanh hơn nhưng dùng nhiều bộ nhớ và dung lượng ổ đĩa cứng, tốn ít nhất $2000.

Một web server. Web server là phần mềm giúp website hoạt động. Web server phổ biến nhất gọi là Apache, là server miễn phí, nhìn chung phát triển các chương trình có độ tin cậy cao, mặc dù nó rất khó định cấu hình hợp thức. Các công ty cung cấp phần mềm như Microsoft và Netscape cũng đóng gói web server cùng với các sản phẩm khác hay bán riêng trong các gói hàng với giá từ $500 to $2,000.

Người chạy web server cho thuê hosting. Webmaster của bạn cần phải là một người có kỹ năng kỹ thuật để giúp site hoạt động nhịp nhàng. Anh ta cũng phải biết các vấn đề về phần cứng và phần mềm và ngôn ngữ lập trình như C hay Perl. Web master đáng được trả một mức lương cực cao có thể đến $80000 mỗi năm. Nếu khoản tiền lương này quá lớn, hãy thuê một dịch vụ cung cấp web host để làm công việc này với mức tiền dưới $100 một tháng. Cách này tốt hơn, bạn có thể tiết kiệm được khoản tiền này để xây dựng một web site lớn mạnh hơn và làm bất cứ ai bận tâm khi nó hoạt động 

Những Câu Hỏi Về Cloud Server Phần 2

Ở phần trước chúng ta đã đi tìm hiểu về những điều cần biết về cloud server, ở phần cuối này chúng tôi sẽ trả lời tiếp những câu hỏi mà các bạn đang thắc mắc. 


Ai sẽ quan sát và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn cho dữ liệu?

Trên thực tế thì trách nhiệm bảo mật được chia sẻ. Tuy nhiên, ngày nay vai trò này lại thuộc về hệ thống thu thập dữ liệu mà không phải nhà cung cấp. Chúng ta có thể đàm phán để giới hạn trách nhiệm đối với viêc mất mát dữ liệu cụ thể là chia sẻ vai trò này với nhà cung cấp. Nhưng cuối cùng, chúng ta vẫn là người chịu trách nhiệm.

Làm thế nào để chắc chắn rằng những dữ liệu phù hợp đã được chuyển vào mô hình?

Để biết được dữ liệu nào đã được chuyển vào đám mây, chúng ta phải hiểu dữ liệu là gì và xây dựng một hệ thống bảo mật phù hợp dựa trên dữ liệu và các ứng dụng. Quy trình này tốn nhiều thời gian để bắt đầu và rất nhiều công ty sử dụng công nghệ chống rò rỉ dữ liệu để phân loại và theo dõi dữ liệu.

Làm thế nào để chắc chắn những nhân viên, đối tác và khác hàng được ủy quyền có thể truy xuất dữ liệu và ứng dụng?

Vấn đề về quản lí thông tin truy cập và truy xuất dữ liệu là một thách thức trong bảo mật. Các công nghệ như truy cập chéo miền (federation), hệ thống ảo an toàn, và dự phòng đóng vai trò quan trọng trong bảo mật điện toán đám mây. Hổ trợ đám mây bằng cách mở rộng và bổ sung môi trường có thể giúp giải quyết thách thức này.

Dữ liệu và ứng dụng được đăng tải như thế nào, công nghệ bảo mật nào thưc hiện công việc này

Các nhà cung cấp đám mây sẽ cung cấp thông tin này cũng như trực tiếp tác động đến khả năng đáp ứng các yêu cầu của một tổ chức hay cá nhân. Do đó, yếu tố rõ ràng là rất cần thiết đối với chúng ta trước khi đưa ra quyết định.

Yếu tố nào khiến chúng ta có thể tin tưởng vào nhà cung cấp?

Rất nhiều yếu tố đề ra để đánh gía độ tin cậy của một nhà cung cấp như: kỳ hạn dịch vụ, hình thức hợp đồng, thủ tục SLAs (Service Level Agreements) thỏa hiệp hợp đồng dịch vụ, chính sách bảo mật, tiểu sử hoạt động, chiến lược, và danh tiếng. Tuy nhiên, vẫn chưa có câu trả lời chính xác cho câu hỏi trên.